Thực hiện kế hoạch SXKD, Công ty luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời từ Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản, Tổng Công ty khoáng sản - TKV, Hội đồng quản trị Công ty cũng như sự ủng hộ từ chính quyền địa phương. Bên cạnh thuận lợi, hoạt động SXKD trong năm 2023 phải đối mặt với nhiều khó khăn: Khu Nam mỏ sắt Nà Rụa thực hiện công tác tận thu, tiến độ triển khai khai thác khu Bắc còn chậm do quy trình, thủ tục phức tạp nên nguồn nguyên liệu quặng sắt tự sản xuất chỉ đáp ứng được 20% nhu cầu sử dụng tại Khu liên hợp. 80% nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất phải mua từ bên ngoài, chủ yếu từ các địa phương Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên khiến chi phí vận chuyển cao làm tăng chi phí nguyên liệu đầu vào. Tình hình suy thoái kinh tế trong nước và trên thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản - xây dựng khiến giá bán và nhu cầu sử dụng sản phẩm phôi thép sụt giảm mạnh, có thời điểm Công ty chỉ tiêu thụ được phôi CT5 trong nội bộ TKV. Trong khi đó giá nguyên, nhiên liệu đầu vào như than cốc, quặng sắt vẫn duy trì ở mức cao. Điện năng trong 6 tháng đầu năm không ổn định do tình trạng thiếu điện tại miền Bắc, có thời điểm vào tháng 6/2023, Công ty chỉ duy trì phụ tải ở mức 50%. Từ tháng 11/2023, giá bán điện tăng 4,5% khiến giá thành sản xuất tăng, giảm hiệu quả SXKD.
Năm 2023, Công ty khai thác 67.633,6 tấn quặng sắt, vượt 76% KH, tăng 28% so với năm 2022. Sản xuất 47.012,92 tấn tinh quặng sắt, vượt 62% KH; 206.551,97 tấn phôi thép, đạt 94% KH, tăng 42% so với năm 2022; tiêu thụ 193.057,8 tấn phôi thép, đạt 84% KH, tăng 38% so với năm 2022.
Ngay từ đầu năm, Công ty đánh giá lại khối trữ lượng còn lại, điều kiện địa chất tại Khu Nam, điều chỉnh kế hoạch điều hành năm 2023. Chủ động xây dựng phương án, thực hiện các biện pháp kỹ thuật ứng phó kịp thời với các tình huống phát sinh đảm bảo duy trì sản xuất và sản xuất an toàn. Đến ngày 25/12/2023, Công ty kết thúc khai thác tại moong Khu Nam để thực hiện công tác quyết toán tài nguyên và các thủ tục dừng khai thác.
Công ty chủ trương lựa chọn quặng nguyên khai có hàm lượng > 38%Fe để sản xuất quặng hợp cách 8 - 38 mm, tập trung tuyển thu hồi tối đa quặng đuôi đảm bảo tối đa giờ hoạt động cho khâu nghiền tuyển. Cải tiến một số công đoạn trong dây chuyền nghiền tuyển nhằm tối ưu hóa hiệu quả, giảm tiêu hao và chi phí, như: lắp đặt hệ thống sàng quặng 8 - 38 mm tại Phân xưởng khai tuyển để hạn chế khối lượng vận chuyển hai chiều quặng 0 - 8 mm, lẫn trong sản phẩm quặng hợp cách, từ Phân xưởng khai tuyển về khu liên hợp. Sản lượng các sản phẩm của khâu tuyển khoáng đều vượt kế hoạch. Các chỉ tiêu tiêu hao (bi nghiền, điện năng) đều thấp hơn kế hoạch năm. Công tác an toàn hồ đập được đảm bảo, công tác kiểm tra, theo dõi thực hiện thường xuyên, tần suất được tăng lên hằng ngày trong mùa mưa bão. Công tác kiểm tra, dịch động được thực hiện hằng quý, trong năm không để xảy ra sự cố về hồ đập và sự cố tràn bùn ra môi trường.
Cán bộ, công nhân Công ty Cổ phần Gang thép Cao Bằng từng bước làm chủ công nghệ luyện thép.
Sản lượng quặng thiêu kết thành phẩm đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất cho lò cao và dự phòng. Các chỉ tiêu tiêu hao công nghệ cơ bản đảm bảo kế hoạch giao, công tác vận hành cơ bản ổn định, duy trì đảm bảo cho sản xuất, nguyên nhiên liệu cung cấp đảm bảo số lượng. Tận thu triệt để các loại bụi, bùn quay vòng lại sản xuất được duy trì tăng tỷ lệ thực thu kim loại và giải quyết vấn đề môi trường. Trong năm sử dụng gần 4.400 tấn bụi, bùn vào sản xuất, ngoài ra còn tận thu gần 7.700 tấn bụi lò cao, 779 tấn mê thép và 435 tấn mạt sắt.
Công ty thay đổi cơ cấu nguyên liệu đầu vào lò cao theo hướng giảm sử dụng quặng sắt cục 8 - 38 mm/quặng sắt vê viên, tăng tỷ lệ sử dụng quặng thiêu kết lên 94,2% và sử dụng quặng cục 8 - 38 mm, hàm lượng 38% Fe tận thu tại mỏ Nà Rụa để thay thế điều phối công nghệ. Công nhân cơ bản làm chủ được công nghệ vận hành lò cao.
Công tác sản xuất phôi thép tại công đoạn luyện thép trong năm cơ bản ổn định, toàn bộ khối lượng phôi thép sản xuất trong năm đều đạt chất lượng loại I, các chỉ tiêu tiêu hao hợp kim nấu luyện đảm bảo định mức giao. Công ty chủ động tận thu toàn bộ 10.600 tấn mê thép phát sinh trong năm để quay vòng trong công nghệ bù lại phần liệu nguội mua ngoài thiếu hụt.
Chủ động tiến hành rà soát, khảo sát lập phương án sửa chữa lớn toàn bộ khu Liên hợp, đặc biệt là công tác đánh giá lập dự toán sửa chữa thiết bị, chuẩn bị vật tư, công cụ dụng cụ, công tác điều độ tại hiện trường do vậy tiến độ sửa chữa lớn vượt kế hoạch đề ra. Thiết bị sau sửa chữa hoạt động ổn định đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Giá trị thực hiện sửa chữa lớn trong năm là 20,372 tỷ đồng, đạt 68% KH. Chủ động tăng cường sửa chữa phục hồi vật tư phụ tùng cũ và gia công chế tạo nhằm tiết giảm chi phí mua vật tư mới, đáp ứng kịp thời phục vụ sản xuất, giảm chi phí giá trị sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn trong năm. Công tác sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị được quan tâm và chú trọng, các đơn vị tích cực, chủ động duy tu, bảo dưỡng máy móc, thiết bị. Giá trị sửa chữa thường xuyên thực hiện 18,567 tỷ đồng, đạt 52,4% KH năm.
Năm 2023, Công ty phối hợp tốt với các cơ quan chức năng, chính quyền các cấp thực hiện giải phóng mặt bằng (GPMB) khu Bắc Mỏ sắt Nà Rụa. Công tác GPMB khu tái định cư đã được triển khai, hiện đang thực hiện bước kiểm đếm tài sản và xác minh chủ sở hữu đất. Hoàn thành nộp 10 tỷ đồng hỗ trợ đền bù GPMB của dự án vào ngân sách tỉnh. Tỉnh bố trí 5 tỷ đồng vốn ngân sách năm 2023 để thực hiện dự án khu tái định cư. Triển khai GPMB khu Bắc Mỏ sắt Nà Rụa, Công ty hoàn thành đăng ký kế hoạch sử dụng 37,98 ha đất năm 2024 đối với khai trường khu Bắc. Hoàn thành đo đạc chỉnh lý bản đồ GPMB 21 ha, trình hồ sơ cho Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố. Ký hợp đồng đo đạc chỉnh lý bản đồ đối với diện tích 16,98 ha. Hoàn thành hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định. Hoàn thành xây dựng phương án sản xuất, khai thác khu Bắc chi phí dự kiến 1.142 tỷ đồng. Thực hiện công tác khảo sát và lập phương án kỹ thuật thi công rà phá bom mìn. Phối hợp với UBND phường Tân Giang, phường Hòa Chung khảo sát vị trí quy hoạch đất nghĩa trang chuẩn bị cho việc di dời mồ mả. Hoàn tất thủ tục thuê 96 ha đất khu phụ trợ Mỏ sắt Nà Rụa. Công ty hoàn thành thủ tục trả lại 2,39 ha đất không cần sử dụng tại khu phụ trợ Mỏ sắt Nà Rụa. Tuy nhiên, năm 2023, UBND tỉnh Cao Bằng vẫn chưa ban hành chứng thư xác định giá đất cụ thể do vậy công ty chưa thể ký kết hợp đồng thuê đất với UBND tỉnh.
Nhận định tình hình năm 2024 rất khó khăn đối với hoạt động SXKD của Công ty khi diễn biến tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới chưa có dấu hiệu phục hồi, nhu cầu và giá bán sản phẩm phôi thép trên thị trường vẫn còn duy trì ở mức thấp, 90% nguyên liệu quặng sắt các loại phục vụ sản xuất phải mua ngoài và giá nhiên liệu than cốc đầu vào có nhiều biến động khó lường. Công ty phấn đấu sản xuất 220.000 tấn phôi thép, tiêu thụ 240.000 tấn, doanh thu 3.223 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 3,86 tỷ đồng, nộp ngân sách 60,2 tỷ đồng...
Để hoàn thành kế hoạch đề ra, Công ty làm việc với lãnh đạo UBND tỉnh Cao Bằng , các sở, ngành, UBND Thành phố, phường, xã và các đơn vị liên quan giải quyết mọi vướng mắc trong quá trình xây dựng khu tái định cư và GPMB khu bãi thải số 3. Sắp xếp đủ nguồn vốn đồng bộ cùng với kế hoạch xây dựng khu tái định cư của UBND Thành phố. Xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên liệu quặng sắt, than cốc... phục vụ sản xuất; thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao năng lực thu mua. Xây dựng các biện pháp kỹ thuật, các thủ tục pháp lý cần thiết, chuẩn bị cho việc khai thác Khu Bắc vào năm 2026. Tập trung sản xuất quặng hợp cách 8 - 38 mm, tinh quặng từ lượng quặng nguyên khai còn lại và quặng đuôi tuyển không qua nghiền trong 6 tháng đầu năm 2024. Xây dựng phương án bảo vệ và sắp xếp lao động khu vực xưởng tuyển và các dây chuyền sản xuất tại khu liên hợp.
Công đoạn thiêu kết đảm bảo cung cấp đủ số lượng quặng theo kế hoạch, hạn chế nhập quặng không hợp cách. Tận thu tối đa các loại mê, bụi để tăng thực thu kim loại và giải quyết vấn đề môi trường sản xuất công nghiệp. Công đoạn luyện gang duy trì và tăng cường kiểm tra hằng ngày, đặc biệt là đối với thiết bị làm việc trong môi trường khắc nghiệt. Vận hành lò cao tuân thủ chế độ và kế hoạch sản xuất, đảm bảo lò sản xuất ổn định, đạt năng suất ≥ 620 tấn/ngày. Sử dụng các loại mê gang và mê thép có hàm lượng %Fe > 60% để làm liệu nguội. Kiểm soát tốt thành phần thổi luyện để đảm bảo đạt các chỉ tiêu về tiêu hao và chất lượng phôi thép. Kịp thời điều chỉnh mác thép khi thành phần nước gang, nước thép có sự biến động. Phấn đấu hoàn thành giai đoạn chuẩn bị dự án các dự án xây dựng dây chuyền cán thép hình; xây dựng lò nung vôi. Xây dựng chi tiết kế hoạch sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên công trình kiến trúc năm 2024 để điều hành và giám sát thực hiện.
VLXD.org (TH/ Báo Cao Bằng)