Cá cược game - Game Thể Thao 24H

Thông báo Việc làm Hỏi đáp chuyên ngành

Kinh doanh - Đầu tư

Giá thép xây dựng trong nước ngày 08/02

08/02/2023 - 08:26 SA

Theo Steel Online, từ chiều 7/2, các doanh nghiệp thép trong nước tiếp tục đồng loạt điều chỉnh tăng giá bán thép xây dựng thêm từ 200 đồng/kg - 410 đồng/kg (tùy từng sản phẩm và thương hiệu) so với ngày 31/01. Đây là đợt tăng giá thứ 4 liên tiếp tính từ đầu năm 2023 đến nay…Giá thép trong nước ngày 08/02/2023 cụ thể như sau:
>> Giá thép xây dựng trong nước ngày 07/02
>> Giá thép xây dựng trong nước ngày 06/02
>> Giá thép xây dựng trong nước ngày 04/02

 

Trong đợt điều chỉnh này, thương hiệu thép Hòa Phát tại miền Bắc tăng 310 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Mức giá của hai sản phẩm này hiện lần lượt là 15.760 đồng/kg và 15.840 đồng/kg.

Tại miền Trung, Hòa Phát tăng 310 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Theo đó, mức giá của hai sản phẩm này hiện ở mức 15.680 đồng/kg và 15.730 đồng/kg.

Tại miền Nam, thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 cùng có mức tăng 410 đồng/kg. Hiện giá của hai sản phẩm này có giá lần lượt là 15.830 đồng/kg và 15.880 đồng/kg.

Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý tăng 310 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15.710 đồng/kg và 15.810 đồng/kg.

Thép Việt Đức tại miền Bắc, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng/kg, hiện ở mức 15.500 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng/kg, lên mức 15.810 đồng/kg.

Tại miền trung, Việt Đức tăng 310 đồng/kg với thép cuộn CB240, lên mức giá 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng/kg, lên mức là 16.060 đồng/kg.

Thép Kyoei điều chỉnh tăng 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240 và tăng 310 đồng/kg đối với thép thanh vằn D10 CB300. Hiện giá của hai sản phẩm này ở mức 15.580 đồng/kg và 15.840 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Nhật tại miền Bắc cũng điều chỉnh tăng 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.880 đồng/kg.

Thép Pomina tại miền Trung, tăng 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 16.520 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng/kg, hiện có giá 16.580 đồng/kg.

Tại miền Nam, Pomina điều chỉnh tăng 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 16.470 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng/kg, hiện có giá 16.580 đồng/kg.

Thép Thái Nguyên, tăng 410 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.760 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng/kg, hiện có giá 15.810 đồng/kg.

Thương hiệu thép Tung Ho miền Nam, tăng 200 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.730 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng/kg, hiện có giá 15.780 đồng/kg.

Với thương hiệu thép Việt Mỹ tại miền Bắc, giá thép cuộn CB240 tăng 300 đồng/kg, lên mức 15.680 đồng/kg.

Còn tại miền Trung, thép cuộn CB240 thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên giá so với đợt điều chỉnh ngày 31/01/2023. Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.

Tại miền Nam, Việt Mỹ điều chỉnh tăng 300 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Mức giá của hai sản phẩm này hiện lần lượt là 15.580 đồng/kg và 15.680 đồng/kg.

Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15.630 đồng/kg và 15.830 đồng/kg.

Thương hiệu thép Mỹ tại miền Bắc, điều chỉnh tăng 310 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.330 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 410 đồng/kg, lên mức 15.580 đồng/kg.

VLXD.org (TH/ Congthuong)

Thương hiệu vật liệu xây dựng