Như vậy, so với thời điểm 31/12/2021, giá
thép đã tăng thêm từ 100 đồng/kg - 610 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, và từ 100 đồng/kg - 410 đồng/kg đối với thép thanh D10 CB300.
Cụ thể, thương hiệu Hòa Phát tại miền Bắc và miền Nam, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức16.720 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.610 đồng/kg.
Còn tại miền Trung, Hòa Phát cũng tăng mạnh giá bán. Hiện, sản phẩm thép cuộn CB240 ở mức 16.770 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg.
Tương tự, thép Việt Ý điều chỉnh tăng giá, với sản phẩm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng loạt tăng 300 đồng/kg, lần lượt ở mức 16.660 đồng/kg và 16.610 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức tại miền Bắc cũng điều chỉnh tăng giá sản phẩm thép cuộn CB240 thêm 310 đồng/kg, lên mức 16.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 360 đồng, hiện có giá 16.850 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung, Việt Đức cũng tăng thêm 100 đồng/kg với thép cuộn CB240, lên mức 16.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng/kg, lên mức 16.900 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ tại miền Bắc điều chỉnh tăng 200 đồng/kg sản phẩm thép cuộn CB240, lên mức 16.610 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 250 đồng/kg, lên mức 16.510 đồng/kg.
Tại miền Trung, với sản phẩm thép cuộn CB240 tăng 350 đồng/kg, lên mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng, có giá 16.410 đồng/kg.
Còn tại miền Nam, với dòng thép cuộn CB240 tăng thêm 450 đồng/kg, ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 250 đồng/kg, lên mức giá 16.460 đồng/kg.
Thép Việt Sing với 2 sản phẩm gồm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.600 đồng/kg. Hai sản phẩm này có mức tăng lần lượt là 410 đồng/kg và 360 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, bao gồm thép cuộn CB240 tăng ở mức 16.700 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 tăng giá lên 16.600 đồng/kg. Mức tăng lần lượt của hai sản phẩm này là 310 đồng/kg và 410 đồng/kg.
Thép Pomina tại miền Trung tăng mạnh giá bán, với dòng thép cuộn CB240 tăng 500 đồng/kg, hiện ở mức 17.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 400 đồng/kg, hiện ở mức 17.000 đồng/kg.
Tại Miền Nam, thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 cùng tăng thêm 300 đồng/kg lên mức 16.900 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 tăng 610 đồng/kg, lên mức 16.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 410 đồng/kg, hiện có giá 16.700 đồng/kg.
Thép Thái Nguyên, giá thép cuộn CB240 tăng thêm 250 đồng/kg, lên mức 16.950 đồng/kg; thép thanh D10 CB300 tăng 200 đồng/kg, hiện ở mức 16.900 đồng/kg.
Công ty TNHH Thép Tuyên Quang (TQIS) cũng điều chỉnh tăng giá thép cuộn CB240 thêm 550 đồng/kg, lên mức 16.560 đồng/kg và thép thanh D10 CB300 tăng 350 đồng/kg, hiện ở mức 16.510 đồng/kg.
Nhận định về giá thép năm 2022, một số chuyên gia cho rằng, mặt bằng giá thép sẽ tiếp tục neo ở mức cao, ít nhất trong nửa đầu năm 2022.
Nguyên nhân là do nhiều dự án bất động sản đang trong quá trình triển khai đã bị hoãn lại do ảnh hưởng giãn cách xã hội, nhưng từ đầu năm sau, các dự án này sẽ nhanh chóng được triển khai để đáp ứng yêu cầu về tiến độ đã cam kết với khách hàng.
Ngoài ra, năm 2022 sẽ chứng kiến nhiều dự án đầu tư công có quy mô lớn khởi công, đáng kể, nhất là các tuyến cao tốc Bắc - Nam, sân bay quốc tế Long Thành và các tuyến đường vành đai... sẽ giúp lượng thép tiêu thụ phục hồi mạnh mẽ trong thời kỳ thích ứng với đại dịch Covid-19.
Nhìn chung, những tín hiệu tích cực từ động lực đầu tư công và sự phục hồi ngành bất động sản trên toàn quốc sẽ giúp ngành thép tiếp tục sôi động.
Dự báo trong nửa cuối năm 2022, mặt bằng giá thép có thể sẽ ổn định hơn khi tình trạng đứt gãy nguồn cung dần được giải quyết giúp chi phí vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm thép thấp hơn. Đồng thời, các nhà máy thép sẽ gia tăng sản lượng để giải quyết bài toán thiếu hụt sản phẩm.
VLXD.org (TH/ VnEconomy)