Phần 1: Thành phần, yêu cầu kỹ thuật và tiêu chí phù hợp đối với xi măng thông dụng
Về phạm vi áp dụng, tiêu chuẩn này xác định và đưa ra yêu cầu kỹ thuật của 27 loại xi măng thông dụng khác nhau, 7 loại xi măng thông dụng bền sunfat, 3 loại xi măng xỉ lò cao cường độ sớm thấp, 2 loại xi măng xỉ lò cao bền sunfat cường độ sớm thấp, và thành phần của các loại xi măng.
Tiêu chí để định nghĩa mỗi loại xi măng bao gồm các yêu cầu kỹ thuật đối với các cấu tử tạo nên xi măng và tỷ lệ các cấu tử kết hợp với nhau để tạo ra mỗi sản phẩm đạt cường độ trong phạm vi 9 mác quy định. Tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu về tính chất cơ học, vật lý và hóa học. Đồng thời, tiêu chuẩn nêu rõ các tiêu chí phù hợp tiêu chuẩn và các quy tắc liên quan. Ngoài ra, tiêu chuẩn còn đưa ra các yêu cầu về độ bền lâu. Ngoài các loại xi măng bền sunfat được định nghĩa trong tiêu chuẩn này, một số loại xi măng khác đáp ứng tiêu chuẩn này hoặc các tiêu chuẩn khác cũng cho thấy có tính chất bền sunfat.
Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với các loại xi măng như: Xi măng được quy định trong EN 14216, Xi măng - Thành phần, yêu cầu kỹ thuật và tiêu chí phù hợp đối với xi măng đặc biệt tỏa nhiệt rất thấp (Cement - Composition, specifications and conformity criteria for very low heat special cements); Xi măng được quy định trong EN 15743, Xi măng sunfat hóa cao - Thành phần, yêu cầu kỹ thuật và tiêu chí phù hợp (Supersulfated cement – Composition, specifications and conformity criteria); Xi măng được quy định trong EN 14647, Xi măng aluminat canxi - Thành phần, yêu cầu kỹ thuật và tiêu chí phù hợp (Calcium aluminate cement - Composition, specifications and conformity criteria); Xi măng được quy định trong EN 413-1, Xi măng xây trát - Phần 1: Thành phần, yêu cầu kỹ thuật và tiêu chí phù hợp (Masonry cement - Part 1: Composition, specifications and conformity criteria).
Tiêu chuẩn cũng đề cập tới vật liệu puzzolan. Đây là các chất tự nhiên có thành phần silic hoặc silico-aluminous hoặc kết hợp của cả 2 thành phần này. Mặc dù tro bay và silica fume có tính chất puzzolan, nhưng được quy định trong các điều khoản riêng. Bản thân vật liệu puzzolan không tự đóng rắn khi trộn với nước, nhưng khi được nghiền mịn và trong điều kiện có nước, chúng phản ứng hóa học với hydroxit canxi (Ca(OH)₂) hòa tan ở nhiệt độ môi trường để tạo thành các hợp chất có khả năng phát triển cường độ - hydrosilicat canxi và hydroaluminat canxi.
Các hợp chất này tương tự như các hợp chất được hình thành trong quá trình đóng rắn vật liệu thủy lực. Các vật liệu puzzolan chứa thành phần chủ yếu là dioxit silic (SiO₂) hoạt tính và oxit nhôm (Al2O3) hoạt tính. Phần còn lại gồm có oxit sắt (Fe2O3) và các oxit khác. Hàm lượng oxit canxi hoạt tính cần cho quá trình đóng rắn có thể được bỏ qua. Hàm lượng dioxit silic hoạt tính không được nhỏ hơn 25,0 % theo khối lượng. Vật liệu puzzolan cần phải được gia công, xử lý đúng quy cách, tức là được lựa chọn, đồng nhất, sấy khô, hoặc xử lý nhiệt và trộn, tùy thuộc vào tình trạng khi sản xuất hoặc giao nhận chúng.
Phần 2: Đánh giá và xác minh sự ổn định về tính năng
Về phạm vi áp dụng, tiêu chuẩn quy định việc đánh giá và xác minh sự ổn định về tính năng (AVCP) của xi măng, bao gồm cả công tác chứng nhận. Tiêu chuẩn này cung cấp các quy tắc kỹ thuật để kiểm soát sản xuất, thử nghiệm mẫu thường xuyên tại nhà máy (tự thử nghiệm) và đánh giá tính năng của xi măng; kiểm tra nhà máy sản xuất và kiểm soát quá trình sản xuất; giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình kiểm soát sản xuất tại nhà máy và kết quả thử nghiệm mẫu. Đồng thời cung cấp quy tắc để thực hiện các hành động khắc phục bao gồm cả yêu cầu đối với kho chứa.
Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ “xi măng” được sử dụng để đề cập khi đăng ký chứng nhận xi măng thông dụng được định nghĩa trong TCVN....:XXXX (EN 197-1) và các loại xi măng, chất kết dính khác được quy định trong các tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật liên quan viện dẫn trong tiêu chuẩn này. Sản phẩm xi măng phải được sản xuất tại một nhà máy xác định theo loại xi măng và mác cường độ nhất định theo định nghĩa và quy định trong tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật liên quan của sản phẩm.
Tiêu chuẩn cũng quy định về lấy mẫu và thử nghiệm. Cụ thể, theo tiêu chuẩn, một hệ thống tự thử nghiệm phải được vận hành cho mỗi loại xi măng được chứng nhận. Hệ thống này phải được sử dụng để chứng minh sự ổn định về tính năng của xi măng theo điều khoản tiêu chí phù hợp trong tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật liên quan của sản phẩm. Các đặc tính phải thử nghiệm, phương pháp thử nghiệm, tần suất tối thiểu tự thử nghiệm trong quá trình thử nghiệm giai đoạn ban đầu và thử nghiệm thường xuyên, tiêu chí AVCP kể cả đánh giá thống kê các kết quả tự thử nghiệm phải phù hợp với điều khoản tiêu chí phù hợp trong tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật liên quan của sản phẩm.
Đối với các loại xi măng không được sản xuất liên tục, tần suất thử nghiệm và địa điểm lấy mẫu cũng cần được quy định trong Tài liệu chất lượng. Công tác lấy mẫu và tự thử nghiệm bao gồm cả mẫu xi măng tại kho chứa. Đối với các loại xi măng đã được thử nghiệm, chứng nhận và được nhà phân phối hoặc nhà nhập khẩu lưu thông trên thị trường, cần phải chứng minh các biện pháp đã được thực hiện để duy trì chất lượng và nhận dạng của xi măng.
Đặc biệt, các biện pháp phải bao gồm thực hiện thử nghiệm nhận dạng thích hợp để chứng minh xi măng không bị nhiễm tạp chất hoặc suy giảm chất lượng tương ứng với xi măng theo quy định trong hợp đồng mua - bán hoặc giao nhận. Tần suất tối thiểu phải lấy mẫu và thử nghiệm nhận dạng là 1 mẫu/lô vận chuyển nhưng ít nhất là 1 mẫu/500 tấn xi măng. Các chỉ tiêu thử nghiệm do nhà nhập khẩu/ nhà phân phối lựa chọn (ví dụ như: độ mịn, hàm lượng mất khi nung hoặc màu sắc).
Đối với xi măng được trung chuyển lấy tại nhà phân phối hoặc nhà nhập khẩu, cần phải lấy mẫu và thử nghiệm các đặc tính cần thiết của xi măng. Tần suất tối thiểu phải lấy mẫu và thử nghiệm với cùng một đặc tính là 1 mẫu/lô vận chuyển nhưng ít nhất là 1 mẫu/500 tấn xi măng. Các kết quả tự thử nghiệm do nhà phân phối hoặc nhà nhập khẩu thực hiện phải được so sánh với các kết quả tự thử nghiệm của nhà máy cung cấp xi măng. Cần phải đảm bảo có kết quả tự thử nghiệm của nhà máy với tần suất thích hợp. Tự thử nghiệm xác nhận có thể được thực hiện tại phòng thử nghiệm của nhà phân phối, nhà nhập khẩu hoặc tại phòng thử nghiệm độc lập.
Các kết quả riêng lẻ khi tự thử nghiệm xác nhận đối với từng loại xi măng phải nằm trong giới hạn giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất các kết quả tự thử nghiệm của nhà sản xuất liên quan đến bất kỳ chu kỳ kiểm soát nào đó và không lần nào được vượt quá giá trị giới hạn quy định về các kết quả đơn lẻ trong tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm liên quan. Sự xác nhận về thiết bị thử nghiệm xi măng theo tiêu chí ở 5.2.4 và 4.3.3 cần phải được cho phép bằng cách cấp quyền truy cập vào phòng thử nghiệm. Tất cả các báo cáo thử nghiệm phải được thể hiện bằng văn bản.
VLXD.org (TH/ VietQ)