Thông tư này hướng dẫn một số nội dung của các hợp đồng tư vấn xây dựng gồm: tư vấn khảo sát xây dựng, tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình (sau đây gọi chung là tư vấn xây dựng) thuộc các dự án đầu tư xây dựng như: Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; Dự án đầu tư xây dựng của
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước từ 30% trở lên; Dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định trên có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án.
Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng thuộc các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác với quy định của Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của điều ước quốc tế đó.
Thông tư cũng nêu rõ các tài liệu kèm theo hợp đồng tư vấn xây dựng là một bộ phận không tách rời của hợp đồng, bao gồm: Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu; điều kiện cụ thể của hợp đồng tư vấn hoặc điều khoản tham chiếu; Điều kiện chung của hợp đồng tư vấn; Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu; Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu; Báo cáo nghiên cứu khả thi…
Giá hợp đồng tư vấn xây dựng và điều kiện áp dụng thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP và các quy định sau:
Nội dung của giá hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng có thể bao gồm: chi phí
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí chung, chi phí lán trại, chi phí lập phương án và báo cáo kết quả khảo sát, chi phí di chuyển lực lượng khảo sát, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.
Nội dung của giá hợp đồng tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng công trình và tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có thể bao gồm: Chi phí chuyên gia (tiền lương và các chi phí liên quan), chi phí vật tư vật liệu, máy móc, chi phí quản lý, chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng; Chi phí cần thiết cho việc hoàn chỉnh sản phẩm tư vấn xây dựng sau các cuộc họp, báo cáo, kết quả thẩm định, phê duyệt; Chi phí đi thực địa; Chi phí đi lại khi tham gia vào quá trình nghiệm thu theo yêu cầu của bên giao thầu; Chi phí giám sát tác giả đối với tư vấn thiết kế xây dựng công trình.
Giá hợp đồng tư vấn xây dựng không bao gồm: Chi phí cho các cuộc họp của bên giao thầu; Chi phí thẩm tra, phê duyệt sản phẩm của hợp đồng tư vấn; Chi phí khác mà các bên thỏa thuận không bao gồm trong giá hợp đồng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/5/2016./.