Một số địa phương khác như: Quảng Ninh, Hà Nam, Bình Định, Khánh Hòa, Nghệ An và An Giang trong một số thời điểm giá vật liệu thép có diễn biến bất thương, đã kịp thời khảo sát, công bố giá riêng cho giá thép phù hợp với diễn biến giá thị trường phục vụ kịp thời cho công tác xác định và quản lý chi phí xây dựng các công trình tại địa phương.
Sau khi Bộ Xây dựng có văn bản số 959/BXD-KTXD ngày 23/3/2022 gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc xác định, công bố giá VLXD, thiết bị công trình, chỉ số giá xây dựng, một số địa phương đã có điều chỉnh về tần suất công bố hoặc bổ sung thời điểm công bố với những loại vật liệu có biến động lớn, ví dụ như Hà Nội đã thực hiện công bố giá một số vật liệu xây dựng biến động tháng 4 và tháng 5/2022.
Một số loại vật liệu như xi măng, nhựa dường, nhiên liệu về cơ bản được công bố giá phù hợp và phản ánh hợp lý mức giá trên thị trường tại các thời điểm và giai đoạn khác nhau, do một số nhà cung cấp đầu mối thường xuyên công bố thông tin về giá bán theo khu vực khác nhau, thuận tiện cho địa phương thu thập, khảo sát thông tin công bố.
Bên cạnh đó có một số loại vật liệu thép, cát, đá tại một số địa phương vào các thời điểm khác nhau chưa được công bố giá kịp thời và phù hợp với giá thị trường. Một số địa phương chưa kịp thời khảo sát cập nhật diễn biến giá thép trên thị trường trong giai đoạn từ quý IV/2020 - 2/2021, tạo ra sự chênh lệch giữa giá công bố và giá thị trường.
Từ thời điểm đầu quý IV/2020 - II/2021, giá thép công bố tại một số thành phố lớn như: Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng có mức thấp hơn giá thị trường bình quân từ 20,4 - 35,7%, mức chênh lệch trên 30% rơi chủ yếu vào thời điểm quý I/2021.
Tuy nhiên, từ thời điểm quý III/2021 - II/2022, công tác khảo sát giá thị trường của các địa phương đã được cập nhật thường xuyên, đồng thời giá thép đã thiết lập mặt bằng giá mới, do vậy mức độ chênh lệch giữa giá công bố và thị trường đã thu hẹp từ 7,2% - 9,15%, thời điểm hiện tại mức chênh lệch bình quân từ 4,8% - 6,1%.
Đặc biệt, tại các địa phương có dự án thành phần đường cao tốc đi qua như Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và Đồng Nai, đều thực hiện kịp thời công bố giá vật liệu hằng tháng.
Mặc dù vậy, một số loại vật liệu khai thác như: cát, đá, đất đắp có tính đặc thù về nguồn mỏ khai thác và nhu cầu sử dụng tăng cao cục bộ tại một số khu vực có công trình đi qua nên có những thời điểm giá có biến động tăng cục bộ. Mức tăng cục bộ này chưa được kịp thời phản ánh vào công bố giá vật liệu địa phương.
Ví dụ, giá cát vàng tại dự án Nghi Sơn - Diễn Châu đoạn qua Thanh Hóa có công bố giá là 187.000 đồng/m³ thì có thời điểm giá thị trường là 288.200 đồng/m³, chênh lệch 54,11%.
Dự án Vĩnh Hảo - Phan Thiết có công bố giá là 300.000 đồng/m³ thì có thời điểm giá thị trường là 320.000 đồng/m³, mức chênh lệch 6,8%.
Giá đá dăm tại dự án QL45 - Nghi Sơn có công bố giá là 130.000 đồng/m3 thì có thời điểm giá thị trường là 175.000 đồng/m³, mức chênh lệch 34,6%.
VLXD.org (TH/ TC Xây dựng)