Theo đó, đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, bao gồm:
1.
Khoáng sản kim loại;
2. Khoáng sản không kim loại;
3. Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ;
4. Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển.
Các đối tượng khác cũng chịu thuế tài nguyên gồm:
5. Nước thiên nhiên bao gồm nước mặt và nước dưới đất trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy. Nước biển làm mát máy quy định trên phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường, hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật chuyên ngành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Trường hợp sử dụng nước biển mà gây ô nhiễm, không đạt các tiêu chuẩn về môi trường thì xử lý theo quy định tại Nghị định 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác. Yến sào do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác phải đảm bảo theo quy định tại Thông tư 35/2013/TT-BNNPTNT.
7. Tài nguyên thiên nhiên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Căn cứ tính thuế tài nguyênThông tư nêu rõ, căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
Phương pháp xác định thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ
| =
| Sản lượng tài nguyên tính thuế | x
| Giá tính thuế đơn vị tài nguyên
| x | Thuế suất thuế tài nguyên |
Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp
trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp
được xác định như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ
| =
| Sản lượng tài nguyên tính thuế | x
| Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác
|
Việc ấn định thuế tài nguyên được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
VLXD.org (TH/Chinhphu.vn)