Điểm b Khoản 1 và Điểm a Khoản 5, Điều 76 - Trách
nhiệm thi hành:
-
“Bộ Xây dựng: chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên môn trực thuộc trong việc
tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán xây dựng của công
trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp VLXD,
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công
trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị)”.
-
“Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này
trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; quyết định phân cấp thẩm định
dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc thẩm
quyền; chỉ đạo, kiểm tra các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán xây
dựng của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành. Trong đó, Sở
Xây dựng thực hiện đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ,
công trình công nghiệp VLXD, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình
giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông,
đường quốc lộ qua đô thị)”.
|
Nội dung này được quy định cụ thể,
rõ ràng hơn; tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP:
Điều 57-
Tổ chức thực hiện:
“Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này”.
|
Phụ lục 1 – Phân loại dự án đầu tư xây dựng công
trình:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A:
Dự
án xi măng có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên.
Dự
án sản xuất vật liệu (trừ các dự án xi măng nêu trên) có tổng mức đầu
tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B:
Dự
án xi măng có tổng mức đầu tư từ 120 đến 2.300 tỷ đồng.
Dự
án sản xuất vật liệu (trừ các dự án xi măng nêu trên) có tổng mức đầu
tư từ 80 đến 1.500 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm C:
Dự
án xi măng có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng.
Dự
án sản xuất vật liệu (trừ các dự án xi măng nêu trên) có tổng mức đầu
tư dưới 80 tỷ đồng.
|
Nội dung này có thay đổi so với Nghị định số 12/2009/NĐ-CP:
Phụ lục 1 – Phân loại dự án đầu tư xây dựng công
trình:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A:
Dự án xi măng có tổng mức
đầu tư trên 1.500 tỷ đồng.
Dự
án sản xuất vật liệu (trừ các dự án xi măng nêu trên) có tổng mức đầu
tư trên 1.000 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B:
Dự
án xi măng có tổng mức đầu tư từ 75 đến 1.500 tỷ đồng.
Dự
án sản xuất vật liệu (trừ các dự án xi măng nêu trên) có tổng mức đầu
tư từ 50 đến 1.000 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm C:
Dự
án xi măng có tổng mức đầu tư dưới 75 tỷ đồng.
Dự
án sản xuất vật liệu (trừ các dự án xi măng nêu trên) có tổng mức đầu
tư dưới 50 tỷ đồng.
|
Mẫu số 05 (thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng) và Mẫu số 07 (thông
báo kết quả thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng công trình):
“Sự
tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật
về sử dụng VLXD cho công trình”.
|
Nội
dung này mới được bổ sung.
|